Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào?

Bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào? Bảo hiểm là điểm tựa tài chính, giúp người tham gia bảo vệ bản thân khi gặp những điều không may mắn như tai nạn, ốm đau, bệnh tật hay tử vong. Đối với bảo hiểm thất nghiệp cũng vậy. Người ta mua bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo khi mất việc, mất việc, không tìm được việc làm sẽ có một số tiền nhỏ để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cơ bản nhất trong cuộc sống. cuộc sống. Vậy bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Hãy cùng Thoidaihaitac.vn tìm hiểu nhé.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp
- 1. Bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào?
- 2. Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
- 3. Phí bảo hiểm thất nghiệp
- 4. Bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc không?
- 5. Giáo viên có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
- 6. Nhà giáo đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào?
1. Bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào?
Trong khi BHXH ra đời 1995 thì BHTN ra đời vào năm nào?
Nghị định 127/2008 / NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đây cũng là lần đầu tiên bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng.
=> Bảo hiểm thất nghiệp ra đời năm 2009.
2. Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Việc đóng bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo Nghị định 28/2015 / NĐ-CP như sau:
- Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bổ sung, thời điểm này được xác định như sau: Là thời gian đã đóng nhưng chưa đóng. nhận trợ cấp thất nghiệp
- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định mà tiền lương tháng của người lao động cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. đóng bảo hiểm thất nghiệp với mức lương bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 trở đi.
Cách tính bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015 / TT-BLĐTBXH thì thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đã đóng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong đó, thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc cứ mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phí bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
Người sử dụng lao động |
Công nhân |
||||||||
Bảo hiểm xã hội |
Giao diện người dùng |
Bảo hiểm y tế |
Bảo hiểm xã hội |
Giao diện người dùng |
Bảo hiểm y tế |
||||
HT |
OD-TS |
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp |
HT |
OD-TS |
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp |
||||
14% |
3% |
0% |
đầu tiên% |
3% |
số 8% |
– |
– |
đầu tiên% |
1,5% |
21% |
10,5% |
||||||||
Tổng 31,5% |
=> Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là 1% tiền lương tháng.
4. Bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc không?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, các đối tượng sau đây phải đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 43. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trường hợp người lao động giao kết và thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động giao kết lần đầu có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. .
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức, cá nhân khác có thuê, sử dụng người lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
=> Chỉ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho một trong các đối tượng nêu trên.
Không trả tiền bảo hiểm giống như đi trên một cây cầu không có hàng rào hai bên, đầy rẫy nguy hiểm.
Thời đại ngày nay, con người không chỉ muốn ăn ngon mặc bền mà còn muốn ăn ngon, mặc đẹp. Nhu cầu bảo hiểm thậm chí còn lớn hơn để đảm bảo an toàn cho tương lai chưa biết trước.
Vì vậy, dù bảo hiểm thất nghiệp với một số bộ phận là không bắt buộc nhưng cũng nên đóng, để đảm bảo cho tương lai. Dù chắc chắn không ai mong muốn nhưng nếu mất đi may mắn, chúng ta sẽ có một số tiền không hề nhỏ để đảm bảo những nhu cầu cơ bản nhất của bản thân và gia đình.
5. Giáo viên có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 đã phân tích tại Phần 4 và Điều 2 Luật Viên chức 2010:
Điều 2. Các quan chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. luật.
Như vậy, nếu bạn là giáo viên, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc thì bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp là giáo viên hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
6. Nhà giáo đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Việc làm 2013 thì thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp có thời hạn cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội. Thời hạn 30 ngày. Quy tắc này cũng được áp dụng cho giáo viên.
Thí điểm vừa gửi tới bạn đọc năm sinh đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng như cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, giúp người lao động yên tâm làm việc và được hưởng các quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Vui lòng tham khảo các bài viết khác trong phần Bảo hiểm của Hỏi đáp pháp luật. và Phổ biến Pháp luật của Thoidaihaitac.vn.
Những bài viết liên quan:
- Đi công tác vào ngày nghỉ có được tính làm thêm giờ không?