Hỏi đáp Pháp Luật

Cảnh sát trật tự có quyền bắt xe không?

Quyền hạn của Cảnh sát Trật tự

Công an có quyền bắt xe không? Cảnh sát trật tự giao thông có được phạt không? Chắc hẳn nhiều bạn đọc hiện nay vẫn chưa hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cảnh sát trật tự. Trong bài viết này, Thoidaihaitac sẽ chia sẻ với các bạn một số thông tin để tìm hiểu những lỗi mà công an có thể bắt được trong bài viết sau.

  • Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2022 bị phạt bao nhiêu?

1. Cảnh sát trật tự có những quyền hạn gì?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2010 / NĐ-CP, Cảnh sát trật tự khi phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ có nhiệm vụ sau đây:

Bài viết liên quan

– Thực hiện tuần tra, kiểm soát dưới sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;

– Thống kê, báo cáo các vụ việc, vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo phân công trong kế hoạch đã được phê duyệt.

Như vậy, cảnh sát trật tự chỉ có quyền dừng phương tiện để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định khi phối hợp với CSGT theo phương án đã được phê duyệt.

2. Công an viên có được phép dừng xe và xử phạt khi vi phạm không?

Theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 46 của Chính phủ, cảnh sát trật tự bị xử phạt về các lỗi sau:

Stt

Phương tiện giao thông

Lỗi

Xe ô tô

Khi đỗ xe chiếm một phần lòng đường không cắm ngay biển báo nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này và trường hợp đỗ xe không đúng vị trí được phép đỗ xe.

Còi còi trong khu đô thị, khu đông dân cư từ 10h đêm đến 17h ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ theo quy định.

Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường ngoài đô thị, nơi có lề đường rộng; dừng, đỗ xe không sát lề đường bên phải theo hướng đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng, đỗ xe ngược chiều làn đường; đỗ xe trên dốc mà không chèn bánh xe; Mở cửa xe, để cửa xe mở là không an toàn

Dừng xe không sát lề đường, lề đường bên phải theo hướng đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 m; dừng xe trên đường tàu điện và đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống, hầm đường dây điện thoại, điện cao thế, nơi dành riêng cho xe cứu hỏa lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định trong phần được bố trí đỗ xe; Bãi đậu xe; dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ; Dừng lại ở nơi có biển báo “Đang dừng và đỗ xe”

Bấm còi, tăng ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn gầm cao trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

Không tuân thủ quy định về dừng, đỗ xe tại nơi giao nhau của đường bộ cùng cấp với đường sắt; Dừng và đỗ trong phạm vi an toàn của đường sắt

Dừng, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón trả khách của xe buýt; Trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có đường ô tô đi vào; nơi lòng đường chỉ đủ rộng cho một làn xe; biển báo đường khuất

Đỗ xe không sát lề đường, lề đường bên phải theo chiều đi lại hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 m; đậu xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đậu trên miệng cống, miệng hầm đường dây điện thoại, điện cao thế, nơi dành riêng cho xe cứu hỏa lấy nước; đậu, đỗ xe trên vỉa hè trái quy định của pháp luật; Hãy đậu xe ở nơi có biển báo “Cấm đậu xe” hoặc biển báo “Cấm đậu xe và dừng xe”.

Quay đầu xe tại giao lộ của đường bộ cùng mức với đường sắt

….

Xe máy

Còi còi từ 10h đến 17h ngày hôm sau, sử dụng đèn gầm cao trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

Dừng, đỗ xe ở lòng đường ở phần đường ngoài đô thị, nơi có lề đường

Dừng, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tập kết 03 (ba) phương tiện trở lên dưới lòng đường, trong hầm đường bộ; Đỗ xe, đỗ xe ở lòng đường trong khu đô thị, vỉa hè trái quy định của pháp luật

Liên tục bấm còi, rú ga trong khu đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

Dừng, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng xe buýt, nơi đường giao nhau, đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe ở nơi có biển cấm dừng, đỗ xe; Đỗ xe ở nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe”; không tuân thủ quy định về dừng, đỗ xe tại nơi giao nhau của đường bộ cùng cấp với đường sắt; Dừng và đỗ trong phạm vi an toàn của đường sắt

Người điều khiển, người điều khiển phương tiện không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” và không thắt dây an toàn khi tham gia giao thông trên đường. Đường

Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người. thực hiện các hành vi bất hợp pháp

….

Xe đạp, xe máy, xe thô sơ khác

Dừng, đỗ xe ở lòng đường ở phần đường ngoài đô thị, nơi có lề đường

Chạy trong đường hầm không có đèn chiếu sáng hoặc vật thể báo hiệu; dừng, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; Quay đầu xe trong hầm đường bộ

Điều khiển xe đạp, xe mô tô dàn hàng ngang từ 03 (ba) người trở lên, xe thô sơ khác dàn hàng ngang 02 (hai) người trở lên

….

Trên đây là một số lỗi cơ bản mà cảnh sát trật tự bị xử phạt, bạn đọc tham khảo đầy đủ tại Nghị định 46/2016 / NĐ-CP.

Mời bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Thoidaihaitac.vn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button