Hỏi đáp Pháp Luật

Có mấy dấu hiệu pháp lý của tội phạm an toàn giao thông 2022?

Có bao nhiêu dấu hiệu pháp lý của tội phạm an toàn giao thông 2022? Tham gia giao thông là hoạt động thường ngày của con người. Vì vậy, an toàn giao thông chắc hẳn cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, các dấu hiệu pháp lý của tội phạm về an toàn giao thông không phải ai cũng biết. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm an toàn giao thông là gì? Có bao nhiêu dấu hiệu pháp lý của tội phạm an toàn giao thông 2022? Cùng Thoidaihaitac.vn tham khảo bài viết dưới đây.

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

  • 1. Tội phạm an toàn giao thông
  • 2. Dấu hiệu pháp lý là gì?
  • 3. Có bao nhiêu dấu hiệu pháp lý của tội phạm về an toàn giao thông?
  • 4. Ví dụ về dấu hiệu pháp lý của tội phạm an toàn giao thông
  • 5. Tội phạm về an toàn giao thông

1. Tội phạm an toàn giao thông

Tội phạm an toàn giao thông là tội xâm phạm và vi phạm các quy định về giao thông với các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (SBS 2017).

Bài viết liên quan

Ví dụ như tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 BLHS.

2. Dấu hiệu pháp lý là gì?

Dấu hiệu pháp lý là gì?

Dấu hiệu pháp lý là dấu hiệu được dùng làm căn cứ để xem xét hành vi của một người có vi phạm pháp luật hay không.

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm về an toàn giao thông là căn cứ để xác định hành vi vi phạm quy tắc giao thông của một người có phải là tội phạm hay không. Muốn biết hành vi của một người có phải là tội phạm hay không, chúng ta phải xem xét hành vi đó có thỏa mãn cấu thành tội phạm hay không.

3. Có bao nhiêu dấu hiệu pháp lý của tội phạm về an toàn giao thông?

Có 4 dấu hiệu pháp lý của tội phạm về an toàn giao thông như sau:

  • Chủ thể của tội phạm là người cụ thể đã thực hiện hành vi trái pháp luật và là người có năng lực hành vi phạm tội.
  • Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm: Là động cơ, mục đích của việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Và là lỗi khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật (bao gồm cả lỗi cố ý và lỗi vô ý).
  • Thứ ba, mặt khách quan của tội phạm: Là quan hệ xã hội mà BLHS có nhiệm vụ bảo vệ.
  • Thứ tư, mặt khách quan của tội phạm: Là những hành vi của chủ thể, biểu hiện ra bên ngoài trong quá trình thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Những hành vi này có thể bằng hành động nhưng cũng có thể bằng hành động.
  • Bốn yếu tố này phải có mặt để cấu thành tội phạm. Nếu thiếu một trong bốn yếu tố này thì không phải là tội phạm. Ví dụ chị A bị tâm thần khi điều khiển xe đạp vượt đèn đỏ gây tai nạn liên hoàn thì không có đủ các dấu hiệu của chủ thể, cụ thể ở đây là không đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Do đó, chị A không phải là tội phạm về an toàn giao thông.

4. Ví dụ về dấu hiệu pháp lý của tội phạm an toàn giao thông

Ví dụ về các dấu hiệu cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 BLHS:

Môn học: Người tham gia giao thông đường bộ (có năng lực tội phạm)

Chủ đề: Trật tự an toàn giao thông đường bộ.

Mặt khách quan:

  • Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 260 BLHS 2015 được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng. sức khỏe và tài sản.

Việc xác định hành vi vi phạm quy định khi tham gia giao thông đường bộ không chỉ căn cứ vào quy định của BLHS mà còn phải căn cứ vào quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan. quan có thẩm quyền.

  • Vị trí (nơi vi phạm là nơi giao thông đường bộ)…
  • Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ mà không gây thiệt hại về tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm.

Mặt chủ quan: Lỗi vô ý

5. Tội phạm về an toàn giao thông

Tội phạm về an toàn giao thông có bao nhiêu nhóm và được quy định ở đâu?

Tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (SBS 2017) và được chia thành 5 nhóm như sau:

  • Nhóm tội xâm phạm an toàn giao thông đường bộ được quy định cụ thể từ Điều 260 đến Điều 266 và gồm 7 tội danh.
  • Nhóm tội xâm phạm an toàn giao thông đường thủy được quy định cụ thể từ Điều 272 đến Điều 276 và Điều 284 và gồm 6 tội danh.
  • Nhóm tội xâm phạm an toàn giao thông đường sắt được quy định cụ thể từ Điều 267 đến Điều 271 và gồm 5 tội danh.
  • Nhóm tội xâm phạm an toàn giao thông hàng không được quy định cụ thể từ Điều 277 đến Điều 280 và gồm 6 tội danh.
  • Nhóm tội xâm phạm công trình giao thông, chiếm đoạt tàu bay, tàu biển, vi phạm quy chế hàng không của Việt Nam được quy định cụ thể từ Điều 281 đến Điều 284, gồm 4 tội danh.

Bài viết trên đã giải đáp thắc mắc Tội phạm mất an toàn giao thông có bao nhiêu dấu hiệu pháp lý? và các dấu hiệu pháp lý của tội phạm. Việc xác định đúng yếu tố cấu thành tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc định tội danh. Hãy tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác tại chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Thoidaihaitac.vn.

Những bài viết liên quan:

  • Vận chuyển hàng hóa không thiết yếu trong thời gian kiểm dịch bị phạt bao nhiêu?
  • Đồ uống và sữa là mặt hàng thiết yếu?
  • Làm thế nào để đi ra ngoài đường mà không có thiết bị?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button