Hỏi đáp Pháp Luật

Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây 2022?

Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây 2022? Quyền sở hữu là một quyền lực quan trọng và cần thiết đối với mỗi người. Vậy quyền sở hữu là gì? Giới hạn sở hữu là gì? Công dân không có quyền sở hữu đối với tài sản nào? Các ví dụ về quyền sở hữu. Trong bài viết này, Thoidaihaitac.vn sẽ giải đáp chi tiết thắc mắc trên, mời bạn đọc cùng tham khảo.

Quyền tài sản của công dân

  • 1. Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây?
  • 2. Quyền sở hữu là gì? Nội dung quyền sở hữu
  • 3. Quyền sở hữu hạn chế
  • 4. Ví dụ về quyền sở hữu tài sản của công dân

1. Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây?

A. Xe máy đứng tên tôi

Bài viết liên quan

B. Sổ tiết kiệm đứng tên tôi

C. Thửa đất do tôi đứng tên

D. Căn hộ do tôi đứng tên

=> Trả lời:

Công dân không có quyền sở hữu đối với đất đai. Bởi theo quy định tại điều 197 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

=> Đất đai do nhà nước đại diện chủ sở hữu nên công dân không có quyền sở hữu đối với đất đai

Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây?

2. Quyền sở hữu là gì? Nội dung quyền sở hữu

Nội dung của quyền sở hữu là gì?

Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu bao gồm ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Chủ thể chỉ có 1 hoặc 2 quyền đối với tài sản nêu trên thì không được thừa nhận là có quyền sở hữu mà chỉ được coi là người có quyền khác đối với tài sản theo quy định tại Điều 159 Bộ luật dân sự. năm 2015.

Trong đó:

  • Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, kiểm soát tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với tư cách là chủ thể có quyền đối với tài sản.

Chiếm hữu bao gồm sự chiếm hữu của chủ sở hữu và sự chiếm hữu của một người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ để xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các Điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 Bộ luật dân sự 2015.

  • Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

Quyền sử dụng có thể được chuyển nhượng cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Quyền sử dụng của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý muốn của mình nhưng không được gây thiệt hại, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp. luật của người khác.

Quyền sử dụng của người không phải chủ sở hữu: Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

  • Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Điều kiện để thực hiện quyền định đoạt:

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện và không trái với quy định của pháp luật.

Trường hợp pháp luật quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.

3. Quyền sở hữu hạn chế

Việc công dân thực hiện quyền sở hữu tài sản phải tuân theo quy định của pháp luật.
Việc công dân thực hiện quyền sở hữu tài sản phải tuân theo quy định của pháp luật.

  • Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và người có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp khẩn cấp

Tình thế cấp thiết là tình huống một người muốn tránh nguy hiểm thực sự đe dọa trực tiếp đến lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác hoặc không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thực hiện. ít gây ra thiệt hại hơn so với thiệt hại cần ngăn ngừa.

=> Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác sử dụng tài sản của mình hoặc ngăn cản người khác làm hư hỏng tài sản đó nhằm ngăn cản, làm hư hỏng tài sản. giảm nguy cơ hoặc thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra.

  • Khi thực hiện nghĩa vụ:

– Nghĩa vụ bảo vệ môi trường:

Khi thực hiện quyền sở hữu và các quyền tài sản khác, chủ thể phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

Nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:

Khi thực hiện quyền sở hữu và các quyền tài sản khác, chủ thể phải tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền gây mất trật tự, an toàn xã hội, gây thiệt hại về tài sản. lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

– Nghĩa vụ tôn trọng nội quy xây dựng:

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu và người có quyền tài sản khác phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không vượt quá chiều cao và khoảng cách theo quy định của pháp luật về xây dựng. không được xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với bất động sản liền kề và xung quanh.

4. Ví dụ về quyền sở hữu tài sản của công dân

Quyền sở hữu là một trong những quyền quan trọng nhất của công dân, ghi nhận quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của chủ sở hữu. Đây là quyền được quy định chặt chẽ trong hệ thống pháp luật của nước ta, cũng đã được thi hành và thực hiện từ lâu. Quyền sở hữu luôn xuất hiện trong cuộc sống xung quanh chúng ta, chẳng hạn:

  • Khi chị B mua tủ lạnh thì tủ lạnh đó thuộc quyền sở hữu của chị B thì chị B có toàn quyền chiếm hữu, khai thác công dụng của mình như sử dụng tủ lạnh, quyết định bán, cho ai đó thuê hoặc biếu, tặng, tùy theo ý muốn của chị B. .
  • Anh C mua một con bò về nuôi nên anh C có quyền sở hữu, sử dụng con bò đó theo ý muốn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ con bò này như sữa, nếu con bò sinh con thì con bò đó cũng thuộc quyền. bất động sản. Tài sản của C … Và C có toàn quyền định đoạt tài sản của con bò này và hoa lợi, lợi tức của nó.
  • Anh Đ có căn nhà do mình đứng tên thì anh Đ có quyền mua bán, tặng cho, cho thuê căn nhà đó; Bạn có thể sử dụng ngôi nhà theo ý muốn.

Trên đây Thoidaihaitac.vn đã trả lời câu hỏi Công dân không có quyền tài sản nào sau đây? Mời các bạn đón đọc thêm các bài viết liên quan trong chuyên mục Hỏi đáp dân sự, tài liệu và pháp lý.

Những bài viết liên quan:

  • Ông A có quyền gì để con gái được thừa kế một mảnh đất đứng tên mình?
  • Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác
  • Quyền sở hữu tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button