Hỏi đáp Pháp Luật

Gửi đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở đâu 2022?

Nộp đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2022 ở đâu? Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay ngày càng tinh vi, biến tướng qua nhiều hình thức khác nhau, không loại trừ địa bàn, đối tượng nào. Khi là nạn nhân của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân cần làm đơn tố cáo hành vi đó để cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời. Mời bạn đọc tham khảo đầy đủ những thông tin cần thiết về Nộp đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản ở đâu?

Cơ quan nào tiếp nhận đơn tố cáo hành vi lừa đảo?

  • 1. Nộp đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở đâu?
  • 2. Nộp đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản ở đâu?
  • 3. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

1. Nộp đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở đâu?

Căn cứ Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, mọi công dân khi cần tố giác, tin báo tội phạm đến một trong các cơ quan, tổ chức sau đây:

Bài viết liên quan
  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến ​​nghị khởi tố
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Đối với tố giác, tố giác lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người tố cáo làm đơn gửi cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nơi mình cư trú, mọi tố giác sẽ được tiếp nhận kịp thời. Kịp thời, đúng thẩm quyền và trình tự theo quy định của pháp luật.

Nộp đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt ở đâu?

2. Nộp đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản ở đâu?

Người có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác được xếp vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trước khi bị điều tra, xử lý về tội phạm này, tất cả các tố giác tội phạm chung đều được gửi đến Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát theo quy định tại Mục 1.

Do đó, đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản được gửi đến cơ quan điều tra và viện kiểm sát cấp huyện / tỉnh.

3. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi có đủ các yếu tố sau đây:

– Về mặt khách quan: Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Hơn nữa, giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên mới có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

– Về khách thể: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác.

– Mặt chủ quan: Người phạm tội này với lỗi cố ý.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt theo Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người nào dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng trở xuống thì phải chịu phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Hình phạt cao nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm, ngoài ra bị phạt tù người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo. cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc thuộc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình họ

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ. bộ tài sản.

Trên đây Thoidaihaitac.vn đã phân tích giúp bạn đọc tìm hiểu về Gửi đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2022 ở đâu? Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, tùy theo tình hình thực tế, có căn cứ pháp lý khác nên sẽ có sự khác biệt với nội dung đã giới thiệu ở trên.

Mời các bạn tham khảo các bài viết liên quan tại mục Dân sự trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Thoidaihaitac.vn:

  • Ngoại tình là gì? Ngoại tình có phải là một tội ác năm 2022?
  • Thủ tục đổi thẻ bảo hiểm y tế 2022
  • Có bao nhiêu bản sao của sắc lệnh ly hôn? Để làm gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button