Mua hàng không trả tiền 2022 bị xử lý thế nào?

Hành vi mua hàng mà không trả tiền có phải là hành vi phạm tội không?
- 1. Mua hàng không trả tiền là tội gì?
- 2. Hành vi mua hàng không trả tiền bị phạt như thế nào?
- 3. Khách hàng có thể khởi kiện mà không trả tiền không?
Hiện nay, có quá nhiều người dựa vào sự quen biết, nổi tiếng hoặc giàu có, thường đi mua hàng mà không trả tiền ngay, sau đó lấy trộm tiền của người bán và bịa đặt để không phải trả tiền. Vậy, hành vi mua hàng không trả tiền bị xử lý như thế nào? Thoidaihaitac.vn sẽ giải đáp cho bạn.
1. Mua hàng không trả tiền là tội gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hành vi mua hàng không trả tiền có thể coi là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định của pháp luật, những tội này là tội nghiêm trọng, dễ tái phạm trong cuộc sống nên cần phải xử lý thật nghiêm để không nguy hiểm cho người khác.
2. Hành vi mua hàng không trả tiền bị phạt như thế nào?
- Xử phạt hành chính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013 / NĐ-CP về việc không thanh toán tiền mua hàng sẽ bị xử phạt như sau:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác”.
- Xử lý hình sự
Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hành vi mua hàng không trả tiền là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, mức xử phạt được quy định như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính. chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này mà chưa được xóa án tích. mà người phạm tội hoặc tài sản là phương tiện sinh sống chính của người bị hại và gia đình, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác theo hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc không đúng hạn để trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, có khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác theo hình thức hợp đồng và sử dụng tài sản đó vào mục đích trái pháp luật dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ. bộ tài sản ”.
Như vậy, hành vi mua hàng mà lợi dụng nhân thân, quen biết, danh vọng mà không trả tiền cho người bán sẽ bị coi là tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tuy không có hợp đồng mua bán nhưng trên thực tế căn cứ vào tin nhắn, ghi âm điện thoại và số hóa đơn … nếu chứng minh được hai bên thực sự có ký hợp đồng mua bán tài sản. tài sản thì vẫn có thể xác định được người kia đã nhận tài sản dưới hình thức giao kết.
3. Khách hàng có thể khởi kiện mà không trả tiền không?
Theo quy định tại Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 440. Nghĩa vụ thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và số tiền quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ thoả thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn trả tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thoả thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này. ”.
Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng, hành vi mua hàng phải trả tiền. Nếu khách hàng mua hàng rồi bịa đặt hoặc có hành vi gian lận để không phải trả tiền là vi phạm pháp luật.
Nếu bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định.
Với hành vi này, người bán có quyền tố cáo hành vi này đến các cơ quan có thẩm quyền như công an,… hoặc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Nơi ở theo quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, bên bán có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Thoidaihaitac.vn. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Mẫu đơn tố cáo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang. Thoidaihaitac.vn.