Quyết định 1172/QĐ-BYT Hướng dẫn điều trị và phòng bệnh sán lá gan nhỏ

Ngày 13/5/2022, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 1172 / QĐ-BYT năm 2022 về việc hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh sán lá gan lớn.
Theo đó, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh sán lá gan lớn áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân trên cả nước. Người bị nhiễm sán lá gan nhỏ khi ăn thức ăn từ cá chưa nấu chín có ấu trùng sán lá gan nhỏ còn hoạt động như gỏi cá, lẩu cá, cá kho mặn, cá kho, cá khô, cá hun khói … Sau đây là nội dung của Quyết định, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1172 / QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
1.1. Đại lý
Trên thế giới có 10 loài sán lá gan nhưng chủ yếu có 3 loài sán lá gan gây bệnh là Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini và Opisthorchis felineus thuộc họ Opisthorchiidae truyền qua cá.
Ở Việt Nam đã tìm thấy hai loài sán lá gan nhỏ là C. sinensis và O. viverrini, phân bố ở ít nhất 32 tỉnh, thành phố. Clonorchis sinensis lưu hành ở các tỉnh miền Bắc, Opisthorchis viverrini lưu hành ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Hai loài sán này có đặc điểm sinh học, chu kỳ và vai trò y học tương tự nhau.
1.2. Chất cấy
Người và động vật như chó, mèo, lợn bị nhiễm sán lá gan nhỏ khi ăn phải cá có ấu trùng đang hoạt động.
1.3. Khả năng lây nhiễm và khả năng miễn dịch
Mọi đối tượng đều có thể bị nhiễm sán lá gan nhỏ. Không có khả năng miễn dịch lâu dài và có thể dễ dàng bị tái nhiễm.
1.4. Xe đạp
Hình 1. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ (nguồn USA-CDC 2013)
(1) Giai đoạn ở người: Sán hoàn thành chu kỳ, phát triển thành con trưởng thành ký sinh trong đường mật, đẻ trứng, trứng theo đường mật đến ruột rồi theo phân ra ngoài. Trứng rơi vào môi trường nước tiếp tục phát triển.
(2) Giai đoạn ở ốc sên: Trứng bị ốc sên nuốt vào bụng, ở ốc sên, trứng nở thành ấu trùng lông (magicidia), ấu trùng lông phát triển qua hai giai đoạn: thể bào tử (sporocysts), bào tử (rediae), sau đó phát triển thành ấu trùng đuôi (cercariae) .
(3) Giai đoạn ở nước: Ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bơi tự do trong nước.
(4) Giai đoạn cá: Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, mất đuôi và phát triển thành ấu trùng nang ký sinh ở cá (metacercariae).
(5) Giai đoạn phát triển ở người hoặc động vật: Khi ăn phải cá có ấu trùng nang chưa nấu chín, sau khi ăn, ấu trùng này chui vào dạ dày, tá tràng rồi ngược ống mật đến gan, phát triển thành sán lá gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng sán trong cá đến khi có sán trưởng thành là 26 – 30 ngày.
2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
2.1. Triệu chứng lâm sàng
Tùy theo thời gian mắc bệnh và cường độ lây nhiễm cũng như các yếu tố ảnh hưởng mà biểu hiện lâm sàng là điển hình hoặc không điển hình.
Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng không có triệu chứng lâm sàng hoặc có một số triệu chứng như:
– Rối loạn tiêu hóa: phân sống, bụng chướng, khó tiêu, chậm tiêu, đau tăng khi ăn nhiều dầu mỡ.
– Mệt mỏi, chán ăn, sút cân.
– Đau tức vùng hạ sườn phải và vùng gan, xuất hiện khi làm việc nặng, đi lại hoặc khi sức khỏe giảm sút. Đôi khi có cơn đau vùng gan điển hình và kèm theo vàng da, nước tiểu vàng, xảy ra từng đợt, một số trường hợp da rám nắng.
– Gan có thể to dưới bờ bờ, mềm, nhẵn và tiến triển chậm, lúc này có thể đau ở điểm túi mật.
2.2. Bệnh tật
– Thể nhẹ: Ở giai đoạn đầu đa phần không có triệu chứng điển hình, đôi khi có rối loạn tiêu hóa.
– Thể trung bình: Tương ứng với giai đoạn toàn phát, bệnh nhân có các biểu hiện sau:
+ Toàn thân: Mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, sụt cân.
+ Đau bụng: Thường đau vùng thượng vị, hạ sườn phải hoặc cả hai, đau tăng khi làm việc nặng, đi lại, có thể đau vùng gan điển hình, đau bụng có thể kèm theo tiêu chảy.
+ Rối loạn tiêu hóa: Phân thô, đầy bụng, khó tiêu, chậm tiêu.
+ Vàng da, nước tiểu vàng, xuất hiện từng đợt, một số trường hợp da rám nắng. Khám thấy gan to dưới bờ chi, ấn vào thấy mềm, lúc này có thể có điểm đau túi mật.
– Cơ thể nặng nề:
+ Giai đoạn cuối người bệnh ăn ít, gầy yếu, sút cân, giảm sức lao động.
+ Hầu hết những người mắc bệnh sán lá gan đều bị xơ gan ở các mức độ khác nhau do sán kích thích tăng sinh xơ hóa lan tỏa, đường mật dày lên, kém đàn hồi, có thể bị tắc nghẽn. Các trường hợp không được điều trị có thể dẫn đến xơ gan, cổ trướng và bệnh liên quan đến ung thư đường mật gây tử vong.
3. GIẤY PHÉP
3.1. Xét nghiệm máu
– CBC
– Hóa sinh: chức năng gan
3.2. Phân tích hình ảnh
– Siêu âm ổ bụng thấy đường mật giãn, thành mật dày lên; Túi mật tăng kích thước, dịch mật không thông.
– Có thể sử dụng CT, MRI để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý đường mật.
3.3. Xét nghiệm phân, dịch tá tràng
Soi phân hoặc soi tá tràng tìm trứng sán lá gan nhỏ.
3.4. Huyết thanh
Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể đối với sán lá gan nhỏ.
3.5. Kiểm tra kháng nguyên
– Xét nghiệm sinh học phân tử để chẩn đoán xác định các loài sán lá gan nhỏ.
– Sử dụng test nhanh để xác định kháng nguyên.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Trường hợp đáng ngờ
– Đã từng ăn gỏi cá, cá sống, cá nấu chưa chín, cá muối, cá ướp giấm, cá khô, cá hun khói hoặc sống ở vùng có tập quán ăn gỏi cá.
– Có các triệu chứng lâm sàng gợi ý đến bệnh sán lá gan nhỏ.
4.2. Trường hợp xác định
Trường hợp bị nghi ngờ có các bài kiểm tra sau:
– Trứng sán lá gan nhỏ có trong phân hoặc dịch tá tràng.
– Xét nghiệm miễn dịch dương tính tìm kháng nguyên hoặc kháng thể sán lá gan nhỏ.
4.3. Chẩn đoán phân biệt
– Áp xe gan do ký sinh trùng khác, viêm gan virus, sỏi mật, viêm đường mật, viêm tụy, đau dạ dày.
– Ung thư đường mật, ung thư gan nguyên phát.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Các nguyên tắc điều trị
– Điều trị bằng thuốc đặc hiệu để diệt sán lá gan nhỏ.
– Điều trị các triệu chứng bằng thuốc kháng histamine, giảm đau… Dùng thuốc lợi tiểu, nhuận tràng trước và sau khi điều trị bằng thuốc đặc hiệu.
– Người bệnh mắc các bệnh cơ bản phải kết hợp điều trị với theo dõi.
– Nâng cao thể lực.
– Bệnh nhân sẽ tái khám sau 1 tháng điều trị để đánh giá hiệu quả điều trị.
– Nếu bệnh nhân vẫn bị nhiễm sán lá gan nhỏ thì tiếp tục điều trị và lặp lại liệu trình.
5.2. Điều trị cụ thể
Thuốc: Praziquantel viên nén 600 mg.
a) Liều lượng
– Đối với người lớn và trẻ em từ 4 tuổi trở lên:
+ Praziquantel liều 75 mg / kg chia 3 lần / ngày, dùng 1 ngày, cách nhau 4 giờ sau bữa ăn.
+ Hoặc Praziquantel liều 25 mg / kg / ngày x 3 ngày, uống sau bữa ăn.
b) Chống chỉ định
– KHÔNG dùng cho phụ nữ có thai;
– Những người bị dị ứng với thuốc;
– Người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, tâm thần …
c) Hướng dẫn người bệnh những lưu ý khi sử dụng thuốc
– Thời kỳ cho con bú: Người mẹ ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc và đến 72 giờ sau liều cuối cùng; trong thời gian này phải vắt sữa;
– Không sử dụng rượu bia trong thời gian điều trị bệnh;
– Không lái xe, vận hành máy móc khi đang dùng thuốc và cả trong 24 giờ sau khi dùng thuốc Praziquantel vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.
d) Tác dụng không mong muốn của thuốc và cách xử lý
– Biểu hiện: có thể chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, buồn nôn, khó chịu vùng bụng dưới, phát ban và có thể sốt nhẹ.
– Điều trị: Để người bệnh nằm nghỉ tại giường, tùy theo triệu chứng mà dùng thuốc thích hợp và theo dõi cẩn thận.
5.3. Điều trị triệu chứng
– Tùy theo triệu chứng lâm sàng để kê đơn thuốc phù hợp.
– Nâng cao thể lực.
– Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng thì phải điều trị bằng kháng sinh.
– Nếu có dấu hiệu ngứa, hãy sử dụng thuốc kháng histamine.
– Dùng thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận tràng trước và sau khi điều trị bằng thuốc đặc hiệu khoảng 5 ngày.
– Tắc mật cấp: Kết hợp với can thiệp ngoại khoa để điều trị tắc mật trước, sau đó kết hợp với thuốc đặc trị sán lá gan nhỏ.
– Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý.
– Sử dụng vitamin tổng hợp.
6. Theo dõi điều trị
6.1. Theo dõi nội trú
– Người bệnh được theo dõi điều trị nội trú khoảng 5 – 7 ngày, được làm các xét nghiệm chẩn đoán, theo dõi điều trị, đánh giá các chức năng cơ quan của cơ thể.
– Đối với bệnh nhân mắc bệnh cơ bản, làm các xét nghiệm để theo dõi và điều trị các bệnh cơ bản liên quan.
6.2. Theo dõi điều trị ngoại trú và sau điều trị nội trú
– Tái khám sau 1 tuần: Người bệnh được đánh giá lại các xét nghiệm máu, chức năng gan thận.
– Tái khám sau 1 tháng sau điều trị: Người bệnh được đánh giá lại các xét nghiệm máu, chức năng gan thận; Xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan nhỏ; phân tích hình ảnh.
– Sau 1 tháng, nếu xét nghiệm phân mà bệnh nhân vẫn còn trứng sán lá gan nhỏ thì cho bệnh nhân nhập viện và lặp lại liệu trình điều trị nội trú.
7. TIÊU CHUẨN CỦA UNG THƯ
Xét nghiệm tìm trứng sán lá gan nhỏ trong phân sau điều trị 1 tháng, xét nghiệm ngày 2 lần cho kết quả âm tính.
8. PHÒNG NGỪA BỆNH
– Không ăn gỏi cá và các thức ăn chế biến từ cá chưa nấu chín.
– Không dùng phân người để nuôi cá, không phóng uế ra nguồn nước.
– Tuyên truyền giáo dục cộng đồng về phòng chống bệnh sán lá gan nhỏ.
– Tẩy giun sán định kỳ cho chó, mèo, lợn.
– Điều trị dự phòng tại cộng đồng: Áp dụng Hướng dẫn loại bỏ sán lá gan nhỏ tại cộng đồng theo Quyết định số 1931 / QĐ-BYT ngày 19/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.